Kế hoạch bài dạy : Khúc
xạ ánh sáng
Tổng quan về bài dạy
|
Tiêu đề bài dạy
|
Khúc xạ ánh sáng.
|
Tóm tắt bài dạy
|
Học sinh nghiên cứu hiện tượng khúc xạ ánh sáng, và kiểm chứng định
luật khúc xạ ánh sáng thông qua việc thực hiện thí nghiệm; tìm ra những ứng
dụng của hiện tượng trong thực tế. Sau khi học bài khúc xạ ánh sáng, học sinh
có thể vận dụng bài học giải thích một số hiện tượng trong đời sống đồng thời
thiết lập được các kĩ năng giải quyết một số bài tập liên quan. Các em làm
việc theo nhóm để lập kế hoạch và tạo ra sản phẩm nhắm đến giải quyết các vấn
đề được chọn.
|
Lĩnh vực bài dạy
|
Vật lý học
|
Cấp / lớp
|
3/11
|
Thời gian dự kiến
|
2 tuần cho bài học, cộng thêm 1 tuần cho dự án
chuyên sâu, tuỳ thuộc khoảng thời gian quy định trong lớp, chiều sâu và mức
độ phức tạp của dự án, và lượng khán giả dự kiến trong buổi thuyết trình của
học sinh.
|
Chuẩn kiến thức cơ bản
|
Chuẩn nội dung và quy
chuẩn
|
Những tiêu chuẩn
Đọc
3.3 Phân tích mục tiêu của phương pháp dạy học
vật lý.
3.7 Nhận biết và hiểu được tầm quan trọng
của định luật khúc xạ ánh sáng.
1.5 Kết hợp tài liệu từ nhiều nguồn khác
nhau, nhận biết được sự phức tạp và trái ngược nhau của thông tin, và những
khía cạnh khác nhau của các phương tiện truyền thông.
1.6 Kết hợp những lời trích dẫn và các đoạn
trích vào một bài viết đồng thời vẫn duy trì được dòng ý tưởng mạch lạc.
Nghe và nói
2.2 Trình bày những bài thuyết trình mang
tính giải thích.
a. Xử lý số liệu, kiểm chứng định luật.
b. Truyền đạt thông tin và ý kiến từ các
nguồn chính và phụ một cách chính xác và mạch lạc.
|
Mục tiêu đối với học
sinh / kết quả học tập
|
||
Học sinh sẽ có khả năng:
·
Định nghĩa được hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
·
Thấy được sự đúng đắn của đinh luật. Phát biểu được
định luật khúc xạ ánh sáng.
·
Biết thêm đại lượng mới:
chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối.
·
Vận dụng định luật, tìm hiểu và giải thích một số
hiện tượng thực tế và giải quyết được các bài tập liên quan.
·
Hình thành kỹ năng thực hiện thí nghiệm, kỹ năng làm
việc nhóm, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào bài học.
·
Sử dụng các nguồn tài liệu điện tử và tài liệu in ấn
đa dạng nhằm thu thập và tổng hợp thông tin, đồng thời sáng tạo và truyền đạt
kiến thức cho một đối tượng khán giả cụ thể.
|
||
Bộ câu hỏi định hướng
|
||
|
Câu hỏi khái quát
|
·
Vật lý giúp chúng ta hiểu rõ hiện tượng
trong tự nhiên và cuộc sống như thế nào?
|
|
Câu hỏi bài học
|
·
Làm
thế nào để có thể bắt được cá khi bạn nhìn thấy nó đang bơi dưới nước?
|
|
Câu hỏi nội dung
|
·
Thế nào là hiện tượng khúc xạ ánh sáng?
Phát biểu định luật khúc xạ ánh sáng?
·
Chiết suất tỉ đối n21 của môi
trường 2 đối với môi trường 1 là gì?
·
Chiết suất (tuyệt đối) n của một môi trường là gì? Viết
hệ thức liên hệ giữa chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối.
·
Thế nào là tính thuận nghịch của sự truyền
ánh sáng? Chứng tỏ:
n12 =1/
n21
|
Kế hoạch đánh giá
|
||
Tổng hợp đánh giá
|
||
Dùng phương pháp đặt vấn đề trong suốt bài học nhằm
đánh giá mức độ nắm bắt của học sinh về những câu hỏi định hướng cũng như
những câu hỏi trọng yếu khác về bài học. Xác định được
những kiến thức đã biết của học sinh và giúp các em nhớ lại những gì đã biết
về hiện tượng khúc xạ ánh sáng và định luật khúc xạ ánh sáng. Khi
học sinh hoàn tất những ghi chép trực tuyến (blog) về hiện tượng và định luật trong
quá trình nghiên cứu bài học, hãy yêu cầu các em sử dụng các đề
mục blog để dẫn dắt bài làm. Ôn lại các kiến thức chính
trong bài học một cách định kỳ nhằm đánh giá mức độ hiểu bài của
học sinh cũng như định hướng lại phương pháp giảng dạy nếu cần thiết.
Yêu cầu học sinh dùng các mục trong sách
để dẫn dắt các em đi qua các
giai đoạn đề xuất ý tưởng, lập dàn ý và viết bài như là một phần trong kết
quả đánh giá cuối cùng của bài làm. Học sinh cũng sử dụng bảng hướng dẫn
đánh giá bài làm nhằm bổ sung cho quá trình thực hiện bài thuyết trình.
Tổ chức những buổi thảo luận giữa giáo viên và học
sinh nhằm đưa ra những ý kiến phản hồi trước khi hoàn tất bài thuyết trình
cuối khóa. Yêu cầu các em sử dụng mẫu thu thập ý kiến từ bạn bè để ghi lại
các ý kiến và giúp hoàn thiện bài làm.
Sử dụng bảng hướng dẫn đánh giá dự án để đánh
giá những dự án chuyên sâu, thêm vào những sự điều chỉnh về điểm của nhóm dựa
trên những nổ lực và đóng góp của cá nhân. Đánh giá những đóng góp của học
sinh trong cuộc thảo luận cuối khoá dựa theo câu hỏi khái quát, Vật lý giúp chúng ta hiểu rõ hiện tượng
trong tự nhiên và cuộc sống như thế nào?
|
Lịch trình đánh giá
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||
Chi tiết bài dạy
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||
Các kỹ năng thiết yếu
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||
·
Nghiên cứu cơ bản
·
Internet
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||
Các bước tiến hành bài dạy
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||
Tuần thứ 1
·
Đọc nội dung trong sách giáo khoa.
·
Đọc và tìm hiểu thí nghiệm kiểm chứng định luật khúc xạ ánh sáng.
Tạo ra và phát cho học sinh một tờ hướng dẫn để
giúp các em hiểu được thí nghiệm về
định luật khúc xạ ánh sáng
·
Tìm hiểu người phát minh ra định
luật – xnen và đề- các thông qua các phương tiện truyền thông. Viết bài tổng
quát về 2 nhà phát minh này
·
Mỗi nhóm đề xuất một hiện tượng liên quan đến nội dung bài học.
Các em sẽ thảo luận với
nhau về hiện tượng và liên hệ với thực tế như thế nào?
Phân công các nhóm tìm tư liệu, hình ảnh liên quan
đến bài học.
Thảo luận về hiện tượng khúc xạ ánh sáng :
● Định nghĩa
● Hình ảnh hiện
tượng khúc xạ ánh sáng.
Cho học sinh tìm kiếm và ghi chú những ý đã thảo luận vào Tập học
Tuần thứ 2
·
Các nhóm trình
bày kết quả thu được trong tuần 1
·
Hoàn thành bảng
đánh giá giũa các nhóm trong mục I và bảng đánh giá cá nhân
·
Thu kết quả thảo luận của học sinh
để tiếp cận được cách hiểu hiện tượng của các em và thu
lại bảng đánh giá. Sử dụng các thông tin
này để dẫn
dắt và hướng dẫn việc giảng dạy nếu cần thiết.
·
Thông báo kết
quả tìm hiểu được giũa các nhóm. Nhắc nhở học sinh ghi chú vào tập học.
·
Các nhóm thực
hiện thí nghiệm , ghi nhận số liệu thu được. Xử lý số liệu, kiểm chứng định
luật
·
Thống nhất giữa các nhóm và rút ra định luật tổng
quát.
Thảo luận và tìm hiểu đại lượng mới : chiết suất tỉ
đối, chiết suất tuyệt đối.
Đặt các câu hỏi hướng dẫn học sinh đi đến đại lượng mới:
ü Thế nào là chiết suất tỷ đối giữa 2 môi trường trong suốt khác nhau?
ü Khi n21 > 1 thì tia khúc xạ sẽ như thế nào so với pháp tuyến?
Khi n21 < 1
thì tia khúc xạ sẽ như thế nào so với pháp tuyến?
ü Chiết suất tuyệt đối của một môi trường là gì?
Mối liên hệ giữa chiết suất
tuyệt đối và chiết suất tỷ đối.
·
Sử dụng các nội dung đã tìm hiểu ở phần trên để chứng tỏ tính thuận
nghịch của ánh sáng
n12 =1/ n21
·
Tìm hiểu những ứng dụng của hiện tượng khúc xạ ánh sáng trong cuộc
sống.
Tổng kết Dự án
Để chuẩn bị tổng kết dự án, cho học sinh sắp xếp
các nội dung kiến thức đã được tìm hiểu và được
ghi chú trong bài học.
·
Sơ lược về hai
nhà phát minh
·
Hiện tượng khúc
xạ ánh sáng.
·
Định luật khúc
xạ ánh sáng
·
Chiết suất tỷ
đối
·
Chiết suất tuyệt
đối
·
Tính thuận
nghịch của sự truyền ánh sáng
·
Ứng dụng của
hiện tượng trong cuộc sống
Thảo luận chi tiết về dự án tổng kết trong đó học
sinh áp dụng những mục trong sách giáo khoa.
Nói với
học sinh rằng các em sẽ trình bày những tìm tòi của các em cho các đối tượng thích
hợp và tạo ra các công cụ trợ giúp thích hợp để
bổ sung cho ý kiến của các em (bài trình bày đa
phương tiện, bản tin điện tử, tờ rơi, tập sách, website (PDF
61.6KB) v.v). Giới thiệu cho học sinh ví dụ một
website về hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Ví dụ bao gồm những chi tiết sau:
● Học sinh nghiên cứu các nguồn tham khảo cộng
đồng về hiện tượng khúc xạ ánh sáng, tạo ra một tập sách mỏng gồm các hình ảnh, tư liệu, bài viếtv.v.
Sau đó, các em tạo ra và trình bày các tìm tòi của các em cho các khán
giả cụ thể - bạn cùng lứa. Tập sách sẽ được phát cho những người tham dự
.
● Học sinh tìm kiếm trên Internet, phỏng vấn các
chuyên gia và đọc sách để tạo ra một
dụng cụ ứng dụng hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Các em tạo ra một bài trình bày để giới thiệu cho cả lớp
● Các em tạo nên các câu lạc bộ và một web site để
giới thiệu cho bạn bè cùng lứa và các thành viên cộng đồng .
Vài ví dụ để lựa chọn:
● Tạo một vật
trang trí .
● Ứng dụng để đo
độ sâu của hồ.
Phân công cho các nhóm. Phát kế hoạch hành động (DOC 55.5KB) và thảo luận các phương thức trình bày cho khán giả. Giải
thích đây là tài liệu có tính chất hỗ trợ quá trình động não phác thảo, lập
kế hoạch và thực thi kế hoạch.
Trong quá trình nghiên cứu, mỗi học sinh đều sử
dụng một mẫu nghiên cứu (DOC 150KB)- reseach form để các em luôn bám
sát các nguồn tham khảo khi nghiên cứu về các nhu cầu hiện hành của cộng đồng
và được ra các quyết định hành động. Thảo luận các yêu cầu tối thiểu cho việc nghiên
cứu khi thiết kế các sản phẩm trợ giúp
(tập sách giới thiệu, bài trình diễn, website,
v.v). Phát bảng hướng dẫn cho điểm dự
án (DOC 65.5KB) ngay từ đầu dự án để học
sinh có thể tự đánh giá khi các em trình bày các ý kiến và các sản phẩm liên
quan. Thảo luận xem các em cần phải liên kết những gì đã học được
trong bài học “Khúc xạ ánh sáng” và trả lời câu hỏi bài học “Làm thế nào để có thể bắt được cá khi bạn nhìn
thấy nó đang bơi dưới nước?"
Cho học sinh xem các mẫu dự án để các em mường
tượng ra được nội dung, nhưng không dành quá nhiều thời gian cho bất
kỳ mẫu nào. Học sinh cần phải tự đưa ra những ý kiến của riêng mình để giải
quyết những vấn đề khó khăn đó. Khi dự án đang tiến triển, gặp các nhóm định kỳ để xem
xét các kế hoạch hành động và đảm bảo là các em đi đúng hướng. Yêu
cầu mỗi nhóm giao nộp lại một kế hoạch hành động hoàn chỉnh bao gồm đánh giá
về
sự đóng góp của mỗi cá nhân cùng với bất kỳ tài
liệu liên quan nào các em tạo ra để phụ trợ cho bài trình bày.
Sau khi gặp riêng lẻ các nhóm, cho các nhóm gặp
nhau để trao đổi ý kiến. Yêu cầu học sinh sử dụng “Phiếu phản
hồi của bạn học”
Sau khi nhóm đã thực hiện bài trình bày cho các
đối tượng thích hợp, tổ chức buổi họp lớp-
- để học sinh có thể trao đổi về thành quả của các em, vể nội dung
trình bày và về
việc ý kiến của các em được đón nhận như thế nào.
Kết thúc việc thảo luận dự án bằng cách cho học sinh quay trở lại với câu
hỏi khái quát “Vật lý giúp chúng ta hiểu rõ hiên tượng trong tự
nhiên và cuộc sống như thế nào?”
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||
Điều chỉnh phù hợp với đối tượng
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Học sinh
tiếp thu chậm
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||
|
Học sinh
năng khiếu
|
·
Nhấn mạnh rằng khi tổng
kết dự án học sinh năng khiếu có thể lựa chọn một loạt các dự án cộng đồng và
vươn tới cộng đồng phù hợp với khả năng cụ thể của mình.
·
Khuyến khích học sinh tạo ra những sản phẩm ứng dụng độc đáo..
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét